Hiện Nay Có Khá Nhiều Nhiều Loại Sàn Vượt Nhịp Khác Nhau. Mỗi Loại Sàn Đều Có Những Ưu Điểm Riêng, Phù Hợp Với Từng Công Trình Kiến Trúc. Làm Sao Để Lựa Chọn Được Sàn Vượt Nhịp Phù Hợp Cho Dự Án Xây Dựng Của Mình?
Sàn Vượt Nhịp Ubot
Sàn vượt nhịp Ubot được ứng dụng công nghệ Châu Âu, sáng chế bởi Tập đoàn Daliform – Italia, đảm bảo được các yêu cầu như: trọng lượng nhẹ, khả năng vượt nhịp lớn, giảm chiều cao tầng, tạo trần phẳng, giảm số lượng cột…
Ubot là loại sàn vượt nhịp được ứng dụng vào rất nhiều công trình lớn ở nước ngoài. Vậy ưu điểm của loại sàn này là gì?
Tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm 30% lượng bê tông cần dùng cho công trình. Đây vừa là giải pháp tiết kiệm chi phí, vừa giảm trọng lượng cho sàn.
Khả năng vượt nhịp lên đến 20m.
Giảm chiều dày sàn của công trình, nhờ vậy có thể tăng thêm số lượng tầng chức năng của công trình với cùng một mức chiều cao.
Do không sử dụng hệ dầm nối giữa các cột và giảm tải trọng sàn xuống cột nên có thể giảm số lượng và tiết diện cột tạo không gian kiến trúc thông thoáng cho công trình.
Khả năng chống cháy tốt, giảm tải trọng tham gia dao động khi động đất.
Sàn sử dụng vật liệu từ nhựa tái chế, an toàn và thân thiện với môi trường.
Dễ thi công, không yêu cầu kỹ thuật cao.
Thi công nhanh chóng, giúp nhà thầu đẩy nhanh được tiến độ. Đồng thời tiết kiệm nguồn nhân lực đáng kể.
Các hộp Ubot có thể xếp chồng lên nhau, thuận tiện di chuyển trên những địa hình khó khăn.
Sàn Nấm (Flat Slab)
Sàn nấm là một hệ thống làm việc theo kiểu một phương hoặc hai phương với một bản dày hơn ở vị trí cột và tường chịu lực được gọi là mũ cột (drop panels). Vai trò của mũ cột như dầm chữ T ở các vị trí gối đỡ. Chúng sẽ làm tăng khả năng chịu lực cắt và độ cứng của hệ thống sàn dưới tác dụng của tải trọng thẳng đứng, do đó làm tăng tính kinh tế của sàn.
Dạng kết cấu này không còn phổ biến nhiều trong những năm gần đây do sự giới hạn bởi tính kinh tế của nhịp, trong khoảng 9.5m với sàn bê tông và 12m với sàn ứng suất trước. Sàn nấm – sàn vượt nhịp cần phải được tạo một độ vồng trường hợp lý (không quá lớn) có thể đảm bảo kiểm soát tốt được độ võng.
Kích thước mặt bằng của mũ cột nhỏ nhất là 1/3 nhịp, và thường được làm tròn ở mức 100mm. Bề dày của mũ cột thường từ khoảng 1.75 tới 2 lần chiều dày của sàn, được làm trong sao cho phù hợp với ván khuôn, hoặc ở mức 25mm. Sự đặc biệt của sàn nấm là mặt phẳng ở bên dưới, dễ chế tạo cốp pha cũng như dễ thi công.
Ưu điểm
- Ván khuôn đơn giản, không phức tạp
- Không dầm, có khoảng thông thủy lớn ở khoảng giữa các mũ cột
- Độ dày kết cấu nhỏ
- Thường không yêu cầu cốt thép chống chọc thủng ở vùng gần cột
Nhược điểm
Nhịp trung bình
Có thể không phù hợp với loại sàn nhà có tường ngăn xây gạch
Mũ cột có thể gây cản trở đối đến các hệ thống cơ điện có kích thước lớn
Cần tránh những hệ thống kỹ thuật theo phương đứng tại các vị trí xung quanh cột
Với sàn nấm BTCT, độ võng ở giữa sàn có thế tương đối lớn
Sàn Phẳng (Flat Plate)
Có hệ thống chịu lực theo một hoặc hai phương, chúng được kê trực tiếp lên cột hoặc lên trên tường chịu lực. Nó chính là một trong những dạng kết cấu sàn phổ biến nhất tại các tòa nhà cao tầng, hiện đại. Điểm đặc biệt và cũng là ưu điểm của loại sàn này là chiều dày không đổi hoặc gần như không đổi. Tạo ra mặt phẳng phía dưới của sàn, làm đơn giản hóa trong việc làm cốp pha và tiến hành thi công.
Loại sàn này cho phép linh hoạt trong việc tạo vách ngăn, nhiều trường hợp còn không cần đến phương pháp sử dụng trần giả. Nhịp kinh tế của sàn phẳng với tải trọng từ nhỏ tới trung bình nên đôi khi sẽ bị giới hạn bởi việc kiểm soát độ võng dài hạn và có thể cần phải áp dụng cách tạo độ vồng tường hợp lý (không quá lớn) hoặc dùng đến UST.
Ưu điểm
- Cốp pha đơn giản nhưng chất lượng cao, linh hoạt trong mọi không gian.
- Không có dầm, tạo ra khoảng thông thủy lớn ở phần dưới sàn.
- Chiều dày kết cấu nhỏ có thể giảm được chiều cao tầng.
Nhược điểm
- Nhịp trung bình
- Khả năng chịu tải trọng ngang còn nhiều hạn chế
- Cần sử dụng cốt thép có khả năng chống chọc thủng ở xung quanh cột, hoặc cột cần có kích thước lớn hơn. Cần có sự kiểm soát độ võng dài hạn.
- Có thể không phù hợp với loại sàn có vách tường ngăn xây bằng chất liệu gạch
- Không phù hợp với tải trọng lớn
Sàn Sườn, Sàn Ô Cờ (Ribbed Slab, Waffle Slab)
Sàn sườn bao gồm nhiều sườn được bố trí ở các vị trí cố định tạo khoảng cách bằng nhau giữa các sườn và thường được đỡ trực tiếp bởi cột. Các sườn có thể chỉ được bố trí theo một phương, gọi là sàn sườn (ribbed slab). Hoặc bố trí sườn theo hai phương, gọi là sàn ô cờ (waffle slab).
Sàn 120mm yêu cầu sườn phải dày tối thiểu 125mm đối với sườn làm việc nhiều nhịp và yêu cầu khả năng chống lửa trong 2 giờ. Sườn lớn hơn 125mm thường là để bố trí ở phía cốt thép chịu kéo và cốt thép chống cắt. Thông thường sàn sườn có thể chịu được tải trọng từ trung bình cho đến lớn, nhờ vào độ cứng lớn cùng những ưu điểm vượt trội nên sàn sườn luôn được ưa chuộng trong khả năng sử dụng.
Chiều dày sàn từ 75- 125mm và sườn rộng từ 125- 200mm. Khoảng cách giữa các sườn phải cách nhau từ 600- 1500mm. Tổng chiều dày của sàn thường từ 300- 600mm với nhịp lên tới 15m đối với sàn BTCT, và cũng có thể lớn hơn nữa nếu có UST. Việc bố trí từng vị trí sườn có thể làm giảm được một phần bê tông, cốt thép cũng như giảm được chiều trọng lượng của sàn. Như vậy đã có tiết kiệm được phần nào về nguyên vật liệu rồi.
Việc tiết kiệm nguyên vật liệu có thể bù lại được sự phức tạp của ván khuôn và cốt thép. Đồng thời, để giảm được mức độ phức tạp của ván khuôn, có thể sử dụng các mẫu chế tạo sẵn, có quy cách được tiêu chuẩn hóa; thường sử dụng bằng các khuôn nhựa dạng vát dễ dàng tháo lắp.
Ưu điểm
- Giúp tiết kiệm nguyên vật liệu và giảm bớt trọng lượng
- Vượt nhịp lớn
- Hình thức kinh tế khá tốt với trường hợp sử dụng ván khuôn tiêu chuẩn luân chuyển được
- Dễ dàng bố trí các lỗ kỹ thuật theo phương đứng xuyên qua giữa các sườn
Nhược điểm
- Chiều dày sàn giữa các sườn chưa có mức độ chống cháy cao
- Yêu cầu sử dụng cốp pha đặc chủng
- Chiều cao tầng lớn hơn
- Khó xử lý và giải quyết các lỗ kỹ thuật lớn theo phương đứng
Hy vọng với những thông tin về các loại sàn vượt nhịp ở trên, khách hàng sẽ tìm được một giải pháp phù hợp cho công trình của mình.